Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như thế nào?

Ngày đăng: 11/11/2020
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP; Điều 4, ĐIều 6, ĐIều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP, mục IV phần B Thông tư 117/2004/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung...
Hỏi: Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như thế nào?
 
Đáp:
 
✠ Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP; Điều 4, ĐIều 6, ĐIều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP, mục IV phần B Thông tư 117/2004/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 70/2006/TT-BTC), trong trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đẫ đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 (và không thuộc đất vi phạm quy hoạch hoặc lấn chiếm), nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp. Nếu được Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức bằng 50% tiền sử dụng đất ở (thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).
 
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất căn cứ vào giá đất, diện tích đất và thời hạn sử dụng đất, trong đó:
 
- Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
 
- Trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất do chuyển mục đích sử dụng đất thì tiến sử dụng đất được tính như sau:
 
· Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
 
· Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
 
(1) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đát nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo día đất ở với thu tiền sử dụng ddaats tính theo giá đất nông nghiệp;
 
(2) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.
 
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo giá bằng 50% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến ngày Nghị định 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 198/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
 
- Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất;
 
- Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
 
5. Một số trường hợp sau đây khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:
 
- Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
 
- Đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngay 16/7/1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trinh công trình xây dựng hạ tầng.
 
- Mua nhà thuộc sở hữu nhà nước, mua nhà của các công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định của các công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
 
- Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
 
 
Tòa nhà HSLAWS, Số 183 Trường Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 043 724 6666; Di động: 090  574 6666
TIN TỨC LIÊN QUAN

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 27 lượt

Tổng số đã xem: 1431253 lượt

090 574 6666