Nghị quyết 36/2009/NQ-QH12 của Quốc hội khóa 12 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010

Ngày đăng: 19/10/2020
Nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn lạm phát cao trở lại; tăng khả năng bảo đảm an sinh xã hội; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Mục tiêu tổng quát :
Nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn lạm phát cao trở lại; tăng khả năng bảo đảm an sinh xã hội; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
         - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,5%. Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 2,8%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng khoảng 7%; khu vực dịch vụ tăng khoảng 7,5% so với năm 2009.
         - Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trên 6% so với năm 2009. 
         - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng khoảng 41% GDP.
         - Chỉ số giá tiêu dùng tăng không quá 7%.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
         - Số tỉnh đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở: 63 tỉnh.
         - Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng 12%; trung cấp chuyên nghiệp tăng 15%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 17%.
         - Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
         - Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, trong đó đưa 8,5 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
         - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
         - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 18%.
         - Số giường bệnh trên 1 vạn dân là 27,5 giường.
         - Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người là 13,5 m2.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
         - Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh: 83%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 84%.
         - Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 70%.
         - Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 85%.
         - Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 80%.
         - Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 45%. Tỷ lệ che phủ rừng: 40%.
Đọc văn bản(nguồn vietlaw.gov.vn)

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 15 lượt

Tổng số đã xem: 1455998 lượt

090 574 6666