Các trường hợp nhà nước thu hồi đất

Ngày đăng: 06/11/2020
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau: Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng bao gồm: Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh ...
Hỏi: Các trường hợp nhà nước thu hồi đất?
 
Đáp:
 
☑ Theo quy định tại các Điều 38, Điều 40, khoản 3 Điều 73, khoản 3 Điều 97, điểm a, b, c khoản 4 Điều 131 Luật đất đai; khoản 1, 2 Điều 36, khoản 1 Điều 109 Nghị định 181/2004/NĐ-CP; khoản 9 Điều 2 Nghị định 17/2006/NĐ-CP; Điều 34, 35, 37, 38, 39 khoản 1 Điều 40 Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
 
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng bao gồm:
 
- Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
 
- Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
 
- Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
 
- Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
 
- Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
 
- Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
 
- Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
 
2. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế bao gồm:
 
- Sử dụng đất để đầu tư xây dưng khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật đất đai;
 
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
 
- Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
 
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
 
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;
 
- Sử dụng đất để thực hiện:
 
+ Các dự án phát triển kinh tế quan trọng trong các trường hợp sau: (1) Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; (2) Dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, bao gồm:
 
o Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực sau: Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản; Phát thanh, truyền hình; kinh doanh casino; sản xuất thuốc lá điếu; thành lập cơ sở đào tào đại họ; thành lập khu công nghiệp; thành lập cơ sở đào tạo đại học; thành lập khu công nghiệp. khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
 
o Dự án đầu tư khác không phân biệt nguồn vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau: Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim; xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa; sản xuất, kinh doanh rượu, bia. o Dự án có vồn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh vận tải biển; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng; in ấn, phát hành báo chí; xuất bản; thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
 
+ Các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây: (1) Các dự án trong khu đô thị hiện có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án; (2) Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (3) Các dự án trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu đân cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 
+ Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn.
 
- Thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp bao gồm:
 
+ Cụm công nghiệp;
 
+ Khu công nghiệp;
 
+ Khu chế xuất;
 
+ Các khu sản xuất;
 
+ Khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất đã thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đã có chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đất ở, nhà ở; không bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở sau đây:
 
o Khu thương mại – dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
 
o Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm du lịch sinh thái);
 
o Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; o Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
 
3. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
 
4. Hợp tác xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước cho thuê; được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất khi bị giải thể, phá sản;
 
5. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không hiệu quả;
 
6. Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
 
7. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó năm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình và việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình mà người sử dụng đất không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất;
 
8. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
 
9. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
 
10. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
 
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
 
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
 
11. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
 
12. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
 
13. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
 
14. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
 
15. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
 
16. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuế đất đó cho phép;
 
17. Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối nhưng không sử dụng.
 
18. Khi xử lý việc chấm dứt góp vốn mà có một trong các trường hợp sau:
 
- Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai;
 
- Trường hợp chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đã hết hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước cho doanh nghiệp liên doanh tiếp tục thuê đất; nếu doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động thì Nhà nước thu hồi đất đó;
 
19. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh hoặc bên góp vồn bằng quyền sử dụng đất bị phá sản mà không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân.
 
20. Các trường hợp không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án sau:
 
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê nhưng không có khả năng tiếp tục dự án;
 
- Người sử dụng đất được giao đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu đang trong thời gian đầu tư xây dựng công trình mà không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án.
 
21. Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê.
 
22. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
 
 
Tòa nhà HSLAWS, Số 183 Trường Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại VP: 04 3724 6666 ; Di động : 090 574 6666
 
PHẢN HỒI KHÁCH HÀNG
 
Lê Văn Thuỷ nói:
 
LS cho tôi được hỏi vấn đề như sau: Trước đây từ năm 1997 gia đình tôi có đấu thầu khoảng 7ha đất trong dự án phủ xanh đồi trọc, và được phép sử dụng đất bãi để canh tác nông nghiệp (thuộc diện đất gia đình được phép quản lý). Nhưng đến năm 2007 thì nhà nứơc có quyết định thu hồi phần dưới bãi bằng để phục vụ cho quân đội tăng gia sản xuất( theo tôi nghĩ thì do ở trên đồi còn nhiều cây phải đền bù giá cao nên chưa dám lấy). Và gia đình tôi có được đền bù với giá 1000 đồng/ m2. Xin hỏi như vậy thì đất của gia đình tôi có thuộc diện thu hồi để phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh không? Và nếu như vậy gia đình tôi có được đền bù không? Và thực tế đã có đền bù nhưng với mức giá 1000 đồng)/1m2 như vậy thì đã hợp lý chưa? Còn về phần gia đình thì vẫn chưa cảm thấy thoả đáng nên muốn kiến nghị, nhưng hiện giờ gia đình chưa biết phải kiến nghị cho ai vì đề lên xã thì xã không giải quyết! Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
 
Nguyễn Kim Giang nói:
 
Tổng hợp thế này có mà giết dân. May mà xem lại các văn bản.
 
Trần Hùng nói:
 
Rất tổng hợp và đầy đủ! Rất mong có nhiều nội dung tổng hợp như vậy. Nếu bổ sung các điều quy định vào mỗi mục thì càng hay (dễ tra cứu)
TIN TỨC LIÊN QUAN

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 14 lượt

Tổng số đã xem: 1440018 lượt

090 574 6666