Những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Ngày đăng: 04/11/2020
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất với các trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao...
Hỏi: Những trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
 
Đáp:
 
Theo quy định tại Điều 43 Luật Đất đai, Điều 7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, điểm d Khoản 1 Điều 44, điểm d Khoản 1 và Khoản 5 Điều 45 Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất với các trường hợp sau đây:
 
1. Thu hồi đất trong các trường hợp:
 
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê hàng đất năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
 
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không hiệu quả;
 
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
 
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
 
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
 
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
 
- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
 
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
 
- Đất trồng cây hằng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
 
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
 
2. Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, gái o dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
 
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
 
4. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
 
5. Đất thuê của Nhà nước;
 
6. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai;
 
7. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
 
8. Đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp nhưng tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây: Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai; vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý; lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; lấn chiếm long đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng; lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dung, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm. Hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định;
 
9. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền;
 
10. Người sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
 
 
Tòa nhà HSLAWS, Số 183 Trường Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại VP: 04 3724 6666 ; Di động : 090 574 6666
TIN TỨC LIÊN QUAN

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 23 lượt

Tổng số đã xem: 1429824 lượt

090 574 6666