Đăng bố cáo thông tin của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia
Ngày đăng: 07/10/2020
Điều 33 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc công bố thông tin của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia
Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định về việc bắt buộc doanh nghiệp phải đăng công bố thông tin. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, an toàn cho tất cả các chủ thể, các thông tin cơ bản của doanh nghiệp cần thiết phải được công khai. Do đó Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (Cổng thông Tin) đã ra đời. Đây là trang thông tin chính thức về việc công bố nội dung đăng ký kinh doanh, giúp doanh nghiệp thực hiện được việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của pháp luật, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu, theo dõi thông tin về doanh nghiệp. Cùng với nó là sự ra đời của các văn bản pháp luật quy định hướng dẫn về việc đăng tải thông tin trên cổng thông tin quốc gia như Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời, các nhà làm luật đã dành hẳn 1 Điều luật để quy định về nghĩa vụ công bố thông tin doanh nghiệp. Theo đó, Điều 33 quy định:
"1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày được công khai".
Như vậy, với quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp cần phải lưu ý các vấn đề sau:
- Các trường hợp buộc phải làm thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp:
+ Thành lập mới
+ Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
+ Quyết định giải thể
+ Thông báo phát hành cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có
- Hồ sơ làm thủ tục công bố thông tin:
+ Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
+ Thông báo về việc sử dụng mẫu dấu (trong trường hợp làm con dấu mới hoặc thay đổi con dấu doanh nghiệp)
+ Biên bản, quyết định của doanh nghiệp
- Các phương thức đăng bố cáo:
+ Trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
+ Thông qua Cổng thông tin đăng ký quốc gia
+ Trực tiếp tại trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc cục quản lý kinh doanh (6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội)
- Lệ phí:
+ 300.000 đồng đối với đăng công bố các thông tin sau: thành lập doanh nghiệp; thay đổi tên doanh nghiệp; thay đổi địa điểm trụ sở chính; thay đổi thành viên hợp danh công ty hợp danh; thay đổi thành viên công ty TNHH; thay đổi vốn điều lệ của công ty
+ Không thu phí trong trường hợp đề nghị công bố các thông tin thay đổi khác của doanh nghiệp
- Thời hạn đăng bố cáo:
+ Đăng ký thành lập mới, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
+ Quyết định giải thể doanh nghiệp: 07 ngày làm việc kể từ ngày được thông qua
+ Thông báo phát hành cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có: 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo
- Mức phạt vi phạm hành chính trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đăng công bố thông tin doanh nghiệp: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đồng thời buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (công bố thông tin theo đúng quy định)
TIN TỨC LIÊN QUAN