Mức giảm trừ gia cảnh phụ thuộc

Ngày đăng: 03/10/2020
Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 10 năm 2013
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại Điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC và theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
 
– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
 
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.
 
Đây là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
 
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
 
Cách tính các khoản giảm trừ gia cảnh
 
1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
 
– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
 
– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
 
2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
 
– Người phụ thuộc phải được đăng ký giảm trừ với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.
 
+ Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
 
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
 
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
 
– Người phụ thuộc bao gồm:
 
+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng,
 
+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
 
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp
 
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng : Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. * Chú ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
 
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
 
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
 
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
 
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
 
– Người khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…). Các đối tượng người phụ trên để được giảm trừ gia cảnh thì người nộp thuế phải đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 40 lượt

Tổng số đã xem: 1549202 lượt

090 574 6666