Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất năm 2016

Ngày đăng: 03/10/2020
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất năm 2016
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân góp phần cho sự phát triển phồn vinh của đất nước
 
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất năm 2016 áp dụng với các khoản thu nhập từ: Tiền lương, tiền công, phụ cấp của những cá nhân cư trú có hợp đồng lao đồng > 3 tháng và < 3 tháng.
 
* Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và có hợp đồng lao động < 3 tháng:
 
– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
 
VD: Công ty bạn ký hợp đồng lao động với 1 nhân viên A thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000 (Trương hợp lao động thời vụ thì tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN)
 
Cách tính thuế TNCN lao động thời vụ như sau:
 
Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 300.000) X 10% = 330.000đ
 
=> Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
 
– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.,
 
->Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc nămtính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
 
– Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
 
* Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú:
 
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%
 
* Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và có hợp đồng lao động > 3 tháng:
 
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 
 
Trong đó:
 
A. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
 
Trong đó:
 
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
 
- Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp…
 
- Các khoản được miễn thuế bao gồm:
 
+ Mức khoán chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế Cty:
 
“Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân.
 
+ Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm.(Nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ).
 
VD: Công ty bạn chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000/năm/người thì sẽ được miễn toàn bộ
 
– Nếu chi 5.500.000/năm/người thì được miễn 5.000.000/năm/người, còn (5.500.000 – 5.000.000 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập các nhân).
 
– Nếu công ty bạn chi bằng hiện vật (Mua quần áo… về cho nhân viên) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập các nhân của nhân viên.
 
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vựt quá: 680.000/ tháng (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân)
 
VD: Công ty bạn chi phụ cấp tiền an ca là 700.000 đ/tháng. Thì được miễn 680.000, Còn (700.00 – 680.000 = 20.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập các nhân).
 
– Công ty bạn chi phụ cấp ăn ca là 450.000 đ/tháng thì chỉ được miễn 450.000 thôi nhé)
 
Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
 
-> Hiện tại thì Luật thuế TNDN chưa quy định việc này. Nên khoản này được thực hiện theo quy định, quy chế của Công ty.
 
VD: Công ty bạn xây dựng quy chế là Phụ cấp tiền điện thoại cho nhân viên kinh doanh là 200.000k/tháng thì khoản này được miễn thuế.
 
+ Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
“Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
 
VD: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000 và công ty hỗ trợ tiền thuê nhà 5.000.000/tháng. Thì tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: 10.000.000 x 15% = 1.500.000 (Thu nhập được miến thuế = 5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000)
 
+ Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
 
VD: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 – 40.000 = 20.000đ/h.
 
+ Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN”.
 
-> Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
– Những khoản phúc lợi khác các bạn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
 
Chú ý: Tất cả các khoản phụ cấp nêu trên phải được quy định rõ: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động nhé.
 
Các khoản giảm trừ bao gồm:
 
+ Giảm trừ gia cảnh:
 
– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
 
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.( Phải đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)
 
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Theo tỷ lệ năm 2015 như sau: BHXH (8%), BHYT(1,5%), BHTN (1%) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
 
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
 
B. Thuế suất tính thuế TNCN:
 
– Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng. Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
 
 
Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT
5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT –  0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 tr
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ
Ví dụ về cách tính thuế TNCN: Bà Phạm Thị Hoa có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 8/2015 như sau :
 
+ Lương thực tế là 40 trđ.
 
+ Trong 40 trđ có 1trđ tiền phụ cấp ăn trưa.
 
+ Bà đóng bảo hiểm (BHXH,BHYT,BHTN) trên mức lương 10tr
 
+ Bà Hoa nuôi 2 con dưới 18 tuổi (Đã đăng ký mẫu 16/DK-TNCN để lấy giảm trừ).
 
Thuế TNCN trong tháng của Bà Phạm Thị Hoa được tính như sau:
 
- Thu nhập của Bà Phạm Thị Hoa là 40 trđ, được miễn tối đa 680.000 (tiền ăn trưa).
 
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
                             =  40.000.000 – 680.000 = 39.320.000đ
 
- Bà Phạm Thị Hoa được giảm trừ các khoản sau:
 
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000đ
 
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2con): 3.600.000 x 2 = 7.200.000đ
 
+ BHXH, BHYT, BHTN: 10.000.000 x (8% + 1.5% + 1%) = 1.050.000đ
 
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 1.050.000 = 17.250.000đ
 
- Thu nhập tính thuế của Bà Phạm Thị Hoa là:
 
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
                            = 39.320.000 – 17.250.000 = 22.070.000đ
 
Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế 22.070.000 vào Biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính Số thuế phải nộp:
 
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
 
+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 5trđ, thuế suất 5% : 5.000.000 x 5% = 250.000đ
 
+ Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 5 trđ đến 10 trđ, thuế suất 10%: (10.000.000 – 5.000.000) x 10% = 500.000đ
 
+ Bậc 3: nhập tính thuế trên 10 trđ đến 18 trđ, thuế suất 15%: (18.000.000 – 10.000.000) x 15% = 1.200.000đ
 
+ Bậc 4: nhập tính thuế trên 18 trđ đến 32 trđ, thuế suất 20%: (22.070.000 – 18.000.000) x 20% = 814.000đ
 
Tổng số thuế Bà Phạm Thị Hoa phải nộp trong tháng 8 là: 250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 814.000 = 2.764.000đ
 
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn theo công thức trên biểu thuế lũy tiến từng phần bên trên để tính. Ta thấy :
 
Thu nhập tính thuế trong tháng: 22.070.000 là thuộc bậc 4 trong biểu thuế suất lũy tiến.
 
Mà công thức của bậc 4 là: 20% TNTT – 1,65 triệu
 
Số thuế TNCN phải nộp như sau: 22.070.000 x 20% - 1.650.000 = 2.764.000đ

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 43 lượt

Tổng số đã xem: 1549943 lượt

090 574 6666