Thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Ngày đăng: 07/10/2020
Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 quy định: “Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản”.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là điểm đổi mới tiến bộ của pháp luật hôn nhân và gia đình. Pháp luật cho phép cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải dựa trên cơ sở tự nguyện giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
 
Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
 
– Đối tượng áp dụng: Cặp vợ chồng vô sinh.
 
Theo Khoản 2 Theo Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, vô sinh là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.
 
- Điều kiện: 
+ Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
 Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên
 Thỏa thuận giữa các bên phải được lập thành văn bản.
 Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
+ Điều kiện để vợ chồng được nhờ mang thai hộ:
Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Vợ chồng đang không có con chung;
Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
 + Điều kiện để được mang thai hộ:
Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.  
+ Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300 ca;
Chưa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
Đáp ứng nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho người dân.
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ;
+ Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
+ Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
+ Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
+ Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;
+ Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
+ Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
+ Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.
 
- Nơi nộp hồ sơ: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 
 
– Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
 
- Căn cứ pháp lý:
+ Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
+ Nghị định 10/2015/NĐ-CP

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 16 lượt

Tổng số đã xem: 1442929 lượt

090 574 6666