Căn cứ tính thuế tài nguyên

Ngày đăng: 03/10/2020
Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2010
Sản lượng tài nguyên tính thuế được quy định như sau:
 
Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên .
 
(Ví dụ: Tài nguyên khai thác để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ, sử dụng cho sản xuất tiếp theo)
 
 - Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. (Ví dụ: Một công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m3 đất, đá để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này).
 
- Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. (Ví dụ: Một công ty khai thác tinh quặng sắt không bán ra ngay mà được tiếp tục luyện chế biến thành sản phẩm gang, phôi thép thành phẩm. Trong tháng, sản xuất được 200 tấn phôi thép thành phẩm; theo định mức tiêu chuẩn kỹ thuật thì để sản xuất ra 1 tấn phôi thép thành phẩm cần sử dụng 2 tấn quặng sắt (hàm lượng 60% sắt) và 01 tấn phụ gia (thép phế liệu, than cốc,..). Khi đó, sản lượng tài nguyên tính thuế trong kỳ đối với quặng sắt là: 200 tấn phôi thép x 2 quặng sắt/phôi thép = 400 tấn quặng sắt). -
 
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
 
- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3)hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
 
Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
 
Về giá tính thuế 
 
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đồng thời quy định các nguyên tắc xác định giá tính thuế trong trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán và quy định cụ thể.
 
Về thuế suất thuế tài nguyên 
 
Luật thuế tài nguyên quy định chi tiết hơn về nhóm, loại tài nguyên và điều chỉnh khung thuế suất theo nguyên tắc:
Thứ nhất, tài nguyên không có khả năng tái tạo thì thuế suất cao;
Thứ hai, thu hẹp biên độ khung thuế suất, nâng mức thuế suất sàn của các loại tài nguyên thuộc nhóm khoáng sản kim loại và một số loại tài nguyên quý hiếm khác;
Thứ ba, không có thuế suất 0% vì đây là tài nguyên quốc gia, bất kỳ ai sử dụng cũng phải có nghĩa vụ đóng góp;
Thứ tư, thuế suất quy định theo loại tài nguyên, hạn chế quy định phân loại theo mục đích sử dụng.
 
Riêng đối với dầu, khí, do tài nguyên dầu, khí có tính chất đặc thù liên quan đến các dự án lớn, nhà đầu tư lớn, các quy định tại Hợp đồng dầu, khí có tiêu chuẩn, chuẩn mực theo thông lệ quốc tế nên thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu, khí được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu, khí khai thác bình quân mỗi ngày.
 
Căn cứ vào Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc:
Thứ nhất, phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
Thứ hai, góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
Thứ ba, Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
 

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 16 lượt

Tổng số đã xem: 1447910 lượt

090 574 6666