Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Ngày đăng: 02/11/2020
Điều 103 Luật hôn nhân gia đình quy định: "Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn...
Việc kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 06 năm 2000; Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài gồm:  Việc kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 06 năm 2000; Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;  Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ. Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 57/QĐ-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thu lệ phí đăng ký hộ tịch. Theo đó hồ sơ kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài gồm:

Người nước ngoài:
 
  1. Tờ khai đăng ký kết hôn (ÐKKH) theo mẫu của Bộ Tư Pháp.
  2. Bản sao giấy khai sinh (GKS) theo mẫu qui định (không có GKS có thể nộp giấy chứng nhận ngày tháng năm sinh do cơ quan có thẩm quyền của nước mà công dân đó thường trú nói rõ pháp luật nước họ không qui định cấp GKS).
  3. Giấy xác nhận của tổ chức Y tế cho thẩm quyền về chuyên môn, cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần,hoa liễu và không bị nhiễm HIV/AIDS.
  4. Giấy chứng nhận có nội dung chứng minh người đó đang trong tình trạng độc thân (ở nước ngoài) cấp chưa quá 3 tháng. Trường hợp đã có vợ (hoặc chồng) nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết, thì phải nộp bản sao quyết định của Tòa án cho ly hôn hoặc bản sao giấy khai tử.
  5. Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú vào thời điểm xin ÐKKH: xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân VN được pháp luật của nước họ công nhận.
     
  • Văn bản bằng tiếng nước ngoài phải nộp bản chính, kèm bản dịch ra tiếng Việt có công chứng.
  • Văn bản được cấp từ các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài đang trú đóng tại VN thì do Bộ Ngoại giao VN ủy nhiệm hợp pháp hóa.
  • Văn bản được cấp từ nước ngoài do cơ quan Lãnh sự VN tại nước đó hợp pháp hóa.
  • Trường hợp văn bản được cấp từ nước ngoài đã mang vê VN nhưng chưa được hợp pháp hóa thì văn bản này thông qua cơ quan ngoại giao của nước họ đang trú đóng tại VN thị thực, sau đó Bộ Ngoại giaoVN hay cơ quan Ngoại vụ được Bộ ngoại giao VN ủy nhiệm hợp thức hóa.

Công dân Việt Nam:
 
  1. Tờ khai ÐKKH theo mẫu của Bộ Tư Pháp (Ðược UBND phường , xã nơi thường trú xác nhận rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự) cấp chưa quá 3 tháng.
  2. Bản sao giấy khai sinh theo mẫu qui định.
  3. Giấy xác nhận của tổ chức Y tế có thẩm quyền về chuyên môn cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần, hoa liễu và không nhiễm HIV/AIDS.
  4. Trong trường hợp người VN đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận việc họ kết hôn với người nước ngoài không trái với quy chế của ngành đó.
     
Thời hạn ÐKKH là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Lệ phí ÐKKH là 500.000 đồng.

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 31 lượt

Tổng số đã xem: 1436588 lượt

090 574 6666