Tịch thu tài sản

Ngày đăng: 12/11/2020
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ Nhà nước. Tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung và nó chỉ được áp dụng ...
Câu hỏi: Hình phạt tịch thu tài sản được pháp luật quy định như thế nào ?
 
Trả lời:
 
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ Nhà nước.
 
Tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung và nó chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp Bộ luật hình sự quy định. Tuy nhiên, không phả bất cứ trường hợp phạm tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng đều bị tịch thu tài sản, mà chỉ áp dụng đối với trường hợp do phạm tội mà có một khối tài sản bất chính ( thu nhập bất chính ), hoặc nếu không tịch thu tài sản của họ thì có thể họ dùng tài sản đó để thực hiện tội phạm mới như đối với người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia, tuy họ không có thu nhập bất chính nhưng nếu không tịch thu tài sản của họ thì sẽ có nguy cơ họ lại tiếp tục phạm tội.
 
Trong các trường hợp không phải người bị kết án phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia thì hình phạt tịch thu tài sản chủ yếu áp dụng đối với người bị kết án phạm các tội có liên quan đến tài sản.
 
Khác với hình phạt cấm cư trú và hình phạt quản chế chỉ áp dụng đối với người bị kết án phạt tù, hình phạt tịch thu tài sản áp dụng đối với cả người bị kết án bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất hoặc được hưởng án treo.
 
Về nguyên tắc, khi áp dụng hình phạt tịch thu tài sản thì không có nghĩa là Tòa án không được áp dụng hình phạt phạt tiền là hình phạt bổ sung đối với người bị kết án nữa. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử, các Tòa án thường chỉ áp dụng một trong hai loại hình phạt, hoặc là tịch thu tài sản hoặc là phạt tiền. Nếu áp dụng hình phạt tiền mà mức tiền phạt theo quy định của Bộ luật hình sự chưa có tác dụng tước đoạt những khoản thu nhập bất chính của người bị kết án thì Tòa án áp dụng hình phạt tịch thu tài sản, nếu điều luật quy định cả hai loại hình phạt này.
 
Việc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người bị kết án là căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm do người bị kết án gây ra, căn cứ vào tình hình tài sản của người bị kết án, những khoản thu nhập bất chính có liên quan đến tội phạm. Trong trường hợp tịch thu một phần tài sản, Tòa án phải tuyên rõ tịch thu những tài sản gì, phần tài sản nào, không nên tuyên tịch thu 1/3 hoặc ½ tài sản của người bị kết án sẽ gây khó khăn trong việc thi hành án. Trong trường hợp tuyên tịch thu toàn bộ tài sản, thì Tòa án vẫn phải để lại cho người bị kết án và gia đình họ một số tài sản để họ có điều kiện sinh sống, trong bản án phải ghi rõ để lại những tài sản nào. Các tài sản như: đồ nữ trang, quần áo, các vật dụng thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình người bị kết án không được tịch thu.
 
Chỉ tịch thu tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án, đối với tài sản thuộc sở hữu chung theo phần hoặc sở hữu chung hợp nhất, trước khi tuyên bố tịch thu phần của người bị kết án, phải xác định phần quyền sở hữu của người bị kết án là bao nhiêu, là những thứ gì, nếu tài sản không thể chi được thì tuyên tịch thu phần giá trị của tài sản đó và quyết định kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành án
 
 
Tòa nhà HSLAWS, Số 183 Trường Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 043 724 6666; Di động: 090  574 6666

Danh mục chính

Tin tức nổi bật

Thống kê truy cập

Đang xem: 8 lượt

Tổng số đã xem: 1436244 lượt

090 574 6666